Căn cứ theo Điều 4 Luật Phá sản năm 2014 quy định như sau:
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán khoản nợ của mình trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Vậy, chỉ khi Tòa án tuyên bố mất khả năng thanh toán thì mới xem là doanh nghiệp phá sản. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán của doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán để cho doanh nghiệp cơ hội thanh toán nợ, giảm thiểu áp lực đe dọa nộp đơn mở thủ tục phá sản từ phía chủ nợ.
Việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ được quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản năm 2014 như sau:
Thứ nhất, chi phí phá sản: Theo Khoản 12 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014, chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, các khoản nợ đối với người lao động: Người lao động là đối tượng bị ảnh hưởng rất lớn từ vụ phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã, một cú sốc về kinh tế với đối tượng này sau khi mất việc là điều chúng ta có thể dễ dàng thấy được. Chính vì lẽ đó, việc ưu tiên giải quyết các khoản nợ đối với họ là điều hết sức hợp lý. Các khoản nợ đối với người lao động gồm: Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.
Thứ ba, khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thứ tư, nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản năm 2014 thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Người lao động được thanh toán nợ khi doanh nghiệp phá sản
Sau khi tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đã được phân chia và thanh toán đủ theo thứ tự trên đây mà vẫn còn thì được giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Luật Phá sản năm 2014.
Theo đó, trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản năm 2014 mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên.
Chủ doanh nghiệp tư nhân.
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần.
Thành viên của Công ty hợp danh.
Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;
Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;
Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;
Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;
Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;
Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Tư vấn cho Quý khách hàng điều kiện để nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Soạn thảo hồ sơ, chuẩn bị giấy tờ pháp lý.
Thay mặt Quý khách hàng liên hệ, làm việc với cơ quan nhà nước.
Thông báo kết quả cho Quý khách hàng sau khi hoàn tất mọi thủ tục.
Luật sư tư vấn thủ tục phá sản
Trên đây là nội dung tư vấn về Điều kiện để trở thành Quản tài viên. Khi có các nhu cầu pháp lý liên quan, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ qua thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ pháp luật nhanh chóng và hiệu quả. Công ty Luật Quang Minh Tuệ rất hân hạnh được đồng hành cùng Qúy khách.